Tổng quan
Kim loại và sự ăn mòn
Ăn mòn là gì?
Ăn mòn được định nghĩa là sự tấn công vật liệu do những phản ứng hóa học, điện hóa thường xuyên với môi trường xung quanh. Theo định nghĩa này, thuật ngữ ăn mòn có thể áp dụng cho tất cả các vật liệu, kể cả phi kim loại. Nhưng trong thực tế, từ ăn mòn chủ yếu được sử dụng cho các vật liệu kim loại.
Tại sao kim loại bị ăn mòn? Ngoài vàng, bạch kim và một số kim loại khác, các kim loại không xuất hiện trong tự nhiên ở dạng nguyên chất. Chúng thường liên kết hóa học với các chất khác tạo thành quặng, chẳng hạn như sunfua, oxit,…Phải sử dụng năng lượng cao (ví dụ như trong lò cao) để chiết xuất kim loại từ sunfua, oxit,… để thu được kim loại tinh khiết.
Các dạng ăn mòn khác nhau
Có nhiều dạng ăn mòn khác nhau nhưng trên thực tế chủ yếu nhất là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.
Ở đề tài này, ta xét sự ăn mòn trong điều kiện khí quyển – atmo spheric corrosion. Trong điều kiện nhiệt độ thường và không khí ẩm xảy ra sự ăn mòn kim loại và được gọi là ăn mòn ẩm. Các chất oxi hóa trong môi trường ăn mòn là những proton bị xonvat hóa hoặc là lượng oxi bị hòa tan vào môi trường ăn mòn. Ngoài ra còn có một số chất oxi hóa khác cũng gây ra sự ăn mòn kim loại. Ví dụ:
- Các cation kim loại: Cu2+, Fe3+, Sn4+,…
- Các anion: NO2-, CrO42-, MnO4-, OCl-,…
- Các chất khí hòa tan vào môi trường ăn mòn: O2, SO2, Cl2,…
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ăn mòn
Mức độ và tốc độ ăn mòn phụ thuộc vào bản chất của kim loại và môi trường xung quanh.
Bản chất của kim loại
- Diện tích tương đối của bộ phận anot và catot của kim loại
- Độ tinh khiết của kim loại
- Bản chất vật lí của kim loại
- Bản chất của màng bề mặt
Bản chất của môi trường
- Nhiệt độ
- Độ ẩm của không khí
- Tạp chất trong nước
- Sự có mặt của các hạt lơ lửng trong khí quyển
- Ảnh hưởng của pH
- Bản chất của khí hòa tan, muối hòa tan, chất ô nhiễm
Phương pháp kiểm soát ăn mòn
Ăn mòn là những quá trình hoạt động âm thầm và gây tổn hại lớn. Nó đặt ra nhiều vấn đề cho các ngành công nghiệp lớn và nhỏ. Tuy nhiên sự ăn mòn là không thể tránh khỏi nhưng có thể giảm thiểu bằng cách áp dụng một số phương pháp chống ăn mòn nhất định. Các phương pháp thực tế hiện có để bảo vệ kim loại chống ăn mòn khá đa dạng, nhìn chung có thể dựa trên:
- Biến tính kim loại
- Sửa đổi thiết kế
- Thay đổi môi trường ăn mòn
- Cải tiến bề mặt
- Sử dụng chất ức chế
Các phương pháp này có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp. Một trong những phương pháp chống ăn mòn được biết đến nhiều nhất là sử dụng chát ức chế ăn mòn thay vì sử dụng các phương pháp khác nhau để tránh hoặc ngăn chặn sự phá hủy hoặc xuống cấp của bề mặt kim loại. Đây là mục tiêu mà người sử dụng muốn hướng tới do chi phí thấp và dễ dàng thực hiện.
Định nghĩa và vai trò của chất ức chế ăn mòn kim loại
Chất ức chế là một chất hóa học hoặc sự kết hợp của các chất khi được thêm vào với nồng độ rất thấp trong môi trường ăn mòn có hiệu quả ngăn chặn hoặc làm giảm sự ăn mòn mà không phản ứng đáng kể với thành phần của môi trường. Nồng độ của chất ức chế có thể thay đổi trong một khoảng rất rộng. Các chất ức chế đóng một vai trò quan trọng trong các hệ thống môi trường tuần hoàn khép kín để đảm bảo nồng độ của chúng thích hợp và sẽ dễ dàng kiểm soát chúng. Vì dụ như trong hệ thống tuần hoàn nước làm mát, sản xuất dầu, lọc dầu,…Các chất ức chế có thể là các hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ và chúng được hòa tan trong môi trường nước.
Chất ức chế là chất khi được thêm vào môi trường với nồng độ nhỏ sẽ giảm thiểu sự mất kim loại, bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn, giảm quá trình phản ứng giữa axit và kim loại. Chúng hoạt động như một rào cản bằng cách tạo ra một lớp hấp phụ hoặc làm chậm quá trình anot, catot hoặc cả hai.
Mọi quá trình làm chậm ăn mòn hoặc giảm tốc độ oxi hóa của kim loại bằng cách thêm những chất hóa học vào hệ thống là do tác dụng của chất ức chế ăn mòn. Để sử dụng chúng một cách có hiệu quả, 3 yếu tố phải được xem xét đó là:
- Xác định vấn đề ăn mòn
- Xem xét bản chất của chất ức chế: chi phí chất ức chế, độc tính của chất ức chế có thể gây ảnh hưởng xấu đến con người và các loài sống khác, ưu tiên chất ức chế thân thiện với môi trường
- Để giảm tránh hoặc giảm sự ăn mòn của vật liệu kim loại, chất ức chế được sử dụng trong hệ thống phải đáp ứng những tiêu chí:nó phải bảo vệ chống ăn mòn tốt ở nồng độ chất ức chế thấp, duy trì hiệu quả trong điều kiện hoạt động khắc nghiệt, không tạo cặn trên bề mặt kim loại, không gây độc hại và các vấn đề ô nhiễm
Vai trò
Các hợp chất vô cơ và hữu cơ tạo thành một nhóm lớn các chất ức chế ăn mòn, ảnh hưởng đến toàn bộ bề mặt của kim loại bị ăn mòn khi có mặt ở nồng độ vừa đủ. Hầu hết các hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ có chứa nguyên tố thuộc nhóm VB, VIB hoặc các nhóm chức của nhóm amin, cacbonyl và rượu, ức chế ăn mòn hiệu quả. Chất ức chế được hấp phụ hoàn toàn trên toàn bộ bề mặt kim loại do đó ngăn chặn sự tấn công từ sự ăn mòn. Có hai loại cơ bản về chất ức chế, chúng là những chất tạo thành một lớp màng bảo vệ trên cực dương hoặc cực âm bằng phản ứng giữa kim loại và môi trường. Loại chất ức chế này hoạt động ở môi trường trung tính hoặc kiềm, tạo trên bề mặt kim loại một lớp màng oxit hoặc hydroxit.
Phân loại chất ức chế:
Phân loại chất ức chế ăn mòn theo cơ chế
Chất ức chế anot

Chất ức chế catot

Chất ức chế hữu cơ

- Cấu trúc hoá học, kích thước phân tử của phân tử hữu cơ
- Tính thơm, liên kết hoá học, chiều dài của chuỗi cacbon
- Bản chất của bề mặt kim loại